TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
Đợt bùng phát dịch thứ 4 đã kéo dài gần 2 tháng qua đã ảnh hưởng đến tốc độ phục hồi kinh tế của Việt Nam, tạo ra nhiều thách thức đến đà tăng trưởng và gây áp lực lớn lên tình hình sản xuất kinh doanh và phát triển của các doanh nghiệp. Dưới đây là số liệu về tình hình đăng ký doanh nghiệp 7 tháng đầu năm 2021.
Tình hình đăng ký doanh nghiệp 7 tháng đầu năm 2021
1. Doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường
1.1. Doanh nghiệp thành lập mới
Số doanh nghiệp thành lập mới trong 7 tháng đầu năm 2021 là 75.823 doanh nghiệp, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Đây là mức tăng thấp khi so sánh với mức tăng trung bình giai đoạn 2016-2020 (8,1%). Tuy nhiên, tỷ lệ này tích cực hơn khi so sánh với tỷ lệ giảm ở cùng kỳ năm 2020 (7 tháng đầu năm 2020 giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2019).
Đáng chú ý, số vốn đăng ký thành lập trong 7 tháng đầu năm 2021 đạt 1.065.413 tỷ đồng, tăng đến 13,8% so với cùng kỳ 2020, trong khi 7 tháng đầu năm 2020 con số này giảm 6,3% so với cùng kỳ 2019.
Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 7 tháng đầu năm 2021 là 2.432.121 tỷ đồng (tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2020), trong đó, số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là 1.065.413 tỷ đồng (tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2020). Có 27.592 doanh nghiệp đang hoạt động đăng ký tăng vốn trong 7 tháng đầu năm 2021 (tăng 31,7 % so với cùng kỳ năm 2020), số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động đạt 1.366.708 tỷ đồng (tăng 18,0% so với cùng kỳ năm 2020). Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 7 tháng đầu năm 2021 đạt 14,1 tỷ đồng, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong 7 tháng đầu năm 2021 là 555.538 lao động, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2020. Số lao động đăng ký mặc dù có tỷ lệ giảm do việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhiều địa phương, tuy nhiên mức giảm đã nhỏ hơn khi so sánh với mức giảm ở năm 2020 (giảm 19,5% so với cùng kỳ 2019).
1.2. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 7 tháng đầu năm 2021 là 29.602 doanh nghiệp, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhiều nhất trong tháng 7 đầu năm 2021 là: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (10.365 doanh nghiệp, chiếm 35%); Xây dựng (4.415 doanh nghiệp, chiếm 14,9%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (3.656 doanh nghiệp, chiếm 12,4%).
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng ở 13/17 lĩnh vực, mức tăng cao nhất ghi nhận ở một số lĩnh vực sau: Kinh doanh bất động sản (963 doanh nghiệp, tăng 23%); Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (237 doanh nghiệp, tăng 15,0%); Hoạt động dịch vụ khác (404 doanh nghiệp, tăng 10,1%); Thông tin và truyền thông (657 doanh nghiệp, tăng 10,1%); Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (1.662 doanh nghiệp, tăng 7,8%).
Số doanh nghiệp quay lại hoạt động trong 7 tháng đầu năm 2021 giảm ở 04/17 lĩnh vực: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (252 doanh nghiệp, giảm 11,6%); Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (415 doanh nghiệp, giảm 10,8%); Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (279 doanh nghiệp, giảm 6,4%); Giáo dục và đào tạo (658 doanh nghiệp, giảm 0,2%).
2. Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường
Dưới tác động của dịch bệnh, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 7 tháng đầu năm 2021 tiếp tục có sự gia tăng, với 79.673 doanh nghiệp, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, có 40.251 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, chiếm đến 50,5% tổng số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 7 tháng đầu năm 2021.
2.1. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong 7 tháng đầu năm 2021 là 40.251 doanh nghiệp, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2020, thấp hơn mức tăng trung bình giai đoạn 2016-2020 (tăng 27%).
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh chủ yếu thuộc các lĩnh vực: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (15.180 doanh nghiệp, chiếm 37,7%); Xây dựng (5.491 doanh nghiệp, chiếm 13,6%) và Công nghiệp chế biến, chế tạo (4.717 doanh nghiệp, chiếm 11,7%).
Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng với 36.436 doanh nghiệp (chiếm 90,5%, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm 2020). Ở quy mô từ 10 – 20 tỷ đồng có 2.095 doanh nghiệp (chiếm 5,2%, tăng 37,3% so với cùng kỳ năm 2020); từ 20 – 50 tỷ đồng có 1.132 doanh nghiệp (chiếm 2,8%, tăng 44,2% so với cùng kỳ năm 2020); từ 50 – 100 tỷ đồng có 362 doanh nghiệp (chiếm 0,9%, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2020) và quy mô trên 100 tỷ đồng có 226 doanh nghiệp (chiếm 0,6%, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm 2020).
Phần lớn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong 7 tháng đầu năm 2021 có thời gian hoạt động ngắn, chủ yếu là các doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 0-5 năm với 21.129 doanh nghiệp (chiếm 52,5%); 10.469 doanh nghiệp hoạt động từ 5-10 năm (chiếm 26,0%) và 8.653 doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm (chiếm 21,5%).
2.2. Doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể
Trong 7 tháng đầu năm 2021, số doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể là 28.038 doanh nghiệp, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm 2020.
So với cùng kỳ năm 2020, số lượng các doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể tăng ở 16/17 lĩnh vực. Các ngành kinh doanh có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất là: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy (10.170 doanh nghiệp, chiếm 36,3%); Xây dựng (3.387 doanh nghiệp, chiếm 12,1%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (3.328 doanh nghiệp, chiếm 11,9%).
Phân theo quy mô vốn, doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể tăng ở 5/5 quy mô vốn và tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng với 25.209 doanh nghiệp (chiếm 89,9%, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm 2020). Ở quy mô vốn từ 10 – 20 tỷ đồng có 1.375 doanh nghiệp (chiếm 4,9%, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2020); từ 20 – 50 tỷ đồng có 776 doanh nghiệp (chiếm 2,8%, tăng 32,4% so với cùng kỳ năm 2020); từ 50 – 100 tỷ đồng có 336 doanh nghiệp (chiếm 1,2%, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2020) và trên 100 tỷ đồng có 342 doanh nghiệp (chiếm 1,2%, tăng 23,0% so với cùng kỳ năm 2020).
2.3. Doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại
Số doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại trong 7 tháng đầu năm 2021 là 11.384 doanh nghiệp, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2020.
17/17 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng. Các lĩnh vực có tỷ lệ doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng cao so với cùng kỳ năm 2020 là: Khai khoáng; Sản xuất phân phối, điện, nước, gas và Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản với tỷ lệ tăng lần lượt là 122,0%; 118,7% và 42,7%.
Trong 7 tháng đầu năm 2021, số doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại có thời gian hoạt động từ 0-5 năm là 7.343 doanh nghiệp (chiếm 64,5%); 2.137 doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 5-10 năm (chiếm 18,8%) và 1.904 doanh nghiệp có thời gian hoạt động trên 10 năm (chiếm 16,7%).
Phân theo quy mô vốn, số lượng doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng ở 4/5 quy mô vốn, trong đó tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng với 10.105 doanh nghiệp (chiếm 88,8%, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm 2020). Ở quy mô từ 10 – 20 tỷ đồng có 645 doanh nghiệp (chiếm 5,7%, tăng 33,8% so với cùng kỳ năm 2020); từ 20 – 50 tỷ đồng có 360 doanh nghiệp (chiếm 3,2%, tăng 40,1% so với cùng kỳ năm 2020); từ 50 – 100 tỷ đồng có 143 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, tăng 23,3% so với cùng kỳ năm 2020) và ở quy mô trên 100 tỷ đồng có 131 doanh nghiệp (chiếm 1,2%, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2020).
Trong bối cảnh có nhiều khó khăn và thách thức, Chính phủ đang nỗ lực trong việc tạo cơ chế sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa an toàn và thúc đẩy quá trình sản xuất, nhập khẩu và tổ chức tiêm vắc xin trong nước. Có thể thấy, nhờ sự nỗ lực của cả hệ thống Chính trị và nhân dân trong việc thực hiện “mục tiêu kép” , tình hình – kinh tế xã hội Việt Nam thời gian qua vẫn giữ được sự ổn định.
Liên hệ mới nhất